Trắc Nghiệm Vật Lý - Dòng Điện Trong Các Môi Trường - Bài 33
1-
Hiện tượng điện phân không ứng dụng để:
A -
đúc điện.
B -
mạ điện.
C -
sơn tĩnh điện.
D -
luyện nhôm.
2-
Khi điện phân dương cực tan, nếu tăng cường độ dòng điện và thời gian điện phân lên 2 lần thì khối lượng chất giải phóng ra ở điện cực.
A -
không đổi.
B -
tăng 2 lần.
C -
tăng 4 lần.
D -
giảm 4 lần.
3-
Trong hiện tượng điện phân dương cực tan một muối xác định, muốn tăng khối lượng chất giải phóng ở điện cực thì cần phải tăng
A -
khối lượng mol của chất được giải phóng.
B -
hóa trị của chất được giải phóng.
C -
thời gian lượng chất được giải phóng.
D -
Cả 3 đại lượng trên.
4-
Điện phân cực dương tan một dung dịch trong 20 phút thì khối lượng cực âm tăng thêm 4 gam. Nếu điện phân trong một giờ với cùng cường độ dòng điện như trước thì khối lượng cực âm tăng thêm là
A -
24 gam.
B -
12 gam.
C -
6 gam.
D -
48 gam.
5-
Khi điện phân dung dịch AgNO3 với cực dương là Ag biết khối lượng mol của bạc là 108. Cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân để trong 1 h để có 27 gam Ag bám ở cực âm là
A -
6,7 A.
B -
3,35 A.
C -
24124 A.
D -
108 A.
6-
Điện phân dương cực tan một muối trong một bình điện phân có cực âm ban đầu nặng 20 gam. Sau 1 h đầu hiệu điện thế giữa 2 cực là 10 V thì cực âm nặng 25 gam. Sau 2 h tiếp theo hiệu điện thế giữa 2 cực là 20 V thì khối lượng của cực âm là
A -
30 gam.
B -
35 gam.
C -
40 gam.
D -
45 gam.
7-
Không khí ở điều kiện bình thường không dẫn điện vì
A -
các phân tử chất khí không thể chuyển động thành dòng.
B -
các phân tử chất khí không chứa các hạt mang điện.
C -
các phân tử chất khí luôn chuyển động hỗn loạn không ngừng.
D -
các phân tử chất khí luôn trung hòa về điện, trong chất khí không có hạt tải.
8-
Khi đốt nóng chất khí, nó trở lên dẫn điện vì
A -
vận tốc giữa các phân tử chất khí tăng.
B -
khoảng cách giữa các phân tử chất khí tăng.
C -
các phân tử chất khí bị ion hóa thành các hạt mang điện tự do.
D -
chất khí chuyển động thành dòng có hướng.
9-
Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời có hướng của
A -
các ion dương.
B -
ion âm.
C -
ion dương và ion âm.
D -
ion dương, ion âm và electron tự do.
10-
Nguyên nhân của hiện tượng nhân hạt tải điện là
A -
do tác nhân bên ngoài.
B -
do số hạt tải điện rất ít ban đầu được tăng tốc trong điện trường va chạm vào các phân tử chất khí gây ion hóa.
C -
lực điện trường bứt electron khỏi nguyên tử.
D -
nguyên tử tự suy yếu liên kết và tách thành electron tự do và ion dương.