DNS (Domain Name System) Server là một máy chủ được dùng để:
A -
Phân giải (forward) tên máy thành địa chỉ IP.
B -
Phân giải ngược địa chỉ IP (reverse) thành tên máy.
C -
Phân giải (forward) tên máy thành địa chỉ IP và ngược lại (reverse).
D -
Cả A, B và C đều sai.
2-
Về cách thức hoạt động, DNS Server lưu trữ một cơ sở dữ liệu bao gồm các bản ghi DNS và dịch vụ lắng nghe các yêu cầu. Khi máy trạm gởi yêu cầu phân giải đến, DNS Server tiến hành:
A -
Tra cứu trong cơ sở dữ liệu và gởi kết quả tương ứng về cho máy trạm.
B -
Tự mình phân giải tên thành địa chỉ IP và gởi kết quả tương ứng về máy trạm.
C -
Cả A và B đều đúng.
D -
Cả A và B đều sai.
3-
Đối với DNS Server, thông thường bạn nên xây dựng đồng thời hai hệ thống, đó là:
A -
DNS Server chính (primary) và DNS Server dự phòng (Secondary) dùng riêng cơ sở dữ liệu.
B -
DNS Server chính (primary) và DNS Server dự phòng (Secondary) dùng chung một cơ sở dữ liệu.
C -
Cả A và B đều đúng.
D -
Cả A và B đều sai.
4-
Để cấu hình DNS Server chính, phân giải tên thành địa chỉ IP, bạn thực hiện:
A -
Mở cửa sổ DNS Server bằng cách vào Start, Programs, Administrative Tools, chọn DNS. Kích chuột phải lên mục Reverse Lookup Zones, chọn New Zone.
B -
Mở cửa sổ DNS Server bằng cách vào Start, Programs, Administrative Tools, chọn DNS. Kích chuột phải lên mục Forward Lookup Zones, chọn New Zone.
C -
Cả A và B đều đúng.
D -
Cả A và B đều sai.
5-
Trong quá trình cấu hình DNS Server chính, trong màn hình Zone Type, bạn chọn:
A -
Stub zone.
B -
Secondary zone.
C -
Primary zone.
D -
Cả A, B và C đều sai.
6-
Trong quá trình cấu hình DNS Server chính, trong màn hình Dynamic Update, bạn có thể cấm hoặc cho phép DNS này chấp nhận các máy trạm cập nhật thông tin một cách tự động. Để đảm bảo độ an toàn cho hệ thống, bạn chọn:
A -
Allow only secure dynamic updates.
B -
Allow both nonsecure and secure dynamic updates.
C -
Do not allow dynamic updates.
D -
Cả A, B và C đều đúng.
7-
Để cấu hình DNS Server chính, phân giải địa chỉ IP thành tên, bạn thực hiện:
A -
Mở cửa sổ DNS Server bằng cách vào Start, Programs, Administrative Tools, chọn DNS. Kích chuột phải lên mục Reverse Lookup Zones, chọn New Zone.
B -
Mở cửa sổ DNS Server bằng cách vào Start, Programs, Administrative Tools, chọn DNS. Kích chuột phải lên mục Forward Lookup Zones, chọn New Zone.
C -
Cả A và B đều đúng.
D -
Cả A và B đều sai.
8-
Để cấu hình DNS Server dự phòng, trước tiên bạn cần chuẩn bị một máy tính thứ hai. Tiếp theo, cài đặt Windows Server 2008 và dịch vụ DNS Server. Sau đó, bạn thực hiện các bước như sau để cấu hình DNS Server dự phòng:
A -
Mở cửa sổ DNS Server bằng cách vào Start, Programs, Administrative Tools, chọn DNS. Kích chuột phải lên mục Forward Lookup Zones, chọn New Zone.
B -
Mở cửa sổ DNS Server bằng cách vào Start, Programs, Administrative Tools, chọn DNS. Kích chuột phải lên mục Forward Lookup Zones, chọn New Zone.
C -
Cả A và B đều đúng.
D -
Cả A và B đều sai.
9-
Trong quá trình cấu hình DNS Server chính, trong màn hình Zone Type, bạn chọn:
A -
Stub zone.
B -
Secondary zone.
C -
Primary zone.
D -
Cả A, B và C đều sai.
10-
Để đồng bộ dữ liệu giữa DNS Server chính và DNS Server dự phòng, bạn cần cấu hình chức năng Zone Transfers trên DNS Server chính. Các bước thực hiện:
A -
Trên cửa sổ DNS Manager của DNS Server chính, bạn kích chuột phải vào tên zone, chọn Properties. Trong hộp thoại Properties, trên tab Zone Transfers, bạn kích chọn Allow zone transfers và đánh dấu một trong ba tùy chọn tương ứng ngay bên dưới. Nếu chọn Only to servers listed on the Name Server tab, bạn cần bổ sung địa chỉ của DNS chính vào danh sách Name Server tại tab Name Servers.
B -
Trên cửa sổ DNS Manager của DNS Server chính, bạn kích chuột phải vào tên zone, chọn Properties. Trong hộp thoại Properties, trên tab Zone Transfers, bạn kích chọn Allow zone transfers và đánh dấu một trong ba tùy chọn tương ứng ngay bên dưới. Nếu chọn Only to servers listed on the Name Server tab, bạn cần bổ sung địa chỉ của DNS dự phòng vào danh sách Name Server tại tab Name Servers.