Dòng nào không nói đúng về tác giả bài thơ "Vịnh khoa thi hương" ?
A -
Ông sinh năm 1870, quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định,nay là phố Hàng Nâu, thành phố Nam Định).
B -
Ông chỉ sống 27 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử.
C -
Ông sáng tác khoảng trên dưới 150 tác phẩm bằng chữ Nôm gồm đủ các thể tài : thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát, văn tế, phú, câu đối,...
D -
Thơ ông toả ra hai nhánh : trào phúng và trữ tình. Trào phúng hay trữ tình đều xuất phát từ cội nguồn tâm huyết của nhà thơ với dân, với nước, với đời.
3-
"Vịnh khoa thi hương" là bài thơ thuộc đề tài thi cử. Đề tài này trong thơ ông có ý nghĩa gì ?
A -
Thể hiện tâm sự đầy mỉa mai, căm uất của nhà thơ đối với chế độ thi cử và đối với con đường khoa cử của riêng ông.
B -
Vẽ nên một phần hiện thực xã hội nhốn nháo, ô hợp của chế độ thực dân nửa phong kiến buổi đầu.
C -
Thể hiện tâm sự của mình trước cảnh tình đất nước.
D -
Cả 3 ý trên
4-
Bài thơ viết về khoa thi năm nào ?
A -
Giáp Ngọ 1894
B -
Đinh Dậu 1897
C -
Canh Tí 1900
D -
Quý Mão 1903
5-
Hai câu đầu kể lại cuộc thi hương năm ấy diễn ra không bình thường. Chỉ có một chi tiết bình thường, đó là chi tiết nào ?
A -
Khoa thi do Nhà nước tổ chức.
B -
Khoa thi được tổ chức ba năm một lần.
C -
Sĩ tử trường Hà Nội thi chung với trường Nam Định.
D -
Không chỉ thi chung mà còn thi "lẫn" – lẫn lộn tùng phèo, láo nháo ô hợp.
6-
Hai đối tượng chủ yếu của kì thi là :
A -
Sĩ tử và quan trường
B -
Quan trường và quan sứ
C -
Quan sứ và bà đầm
D -
Quan trường và bà đầm
7-
Phép đối nào có ý nghĩa đả kích cay độc nhất ?
A -
Lôi thôi sĩ tử // ậm ọe quan trường
B -
Vai đeo lọ // miệng thét loa
C -
Cờ cắm rợp trời // váy lê quét đất
D -
Quan sứ đến // mụ đầm ra
8-
Sự xuất hiện của nhân vật nào làm cho kì thi trở nên lố bịch ?
A -
Sĩ tử và quan trường
B -
Quan trường và quan sứ
C -
Quan sứ và bà đầm
D -
Quan trường và bà đầm
9-
Phép đối nào cho thấy rõ nhất cảnh lộn xộn của trường thi, cũng là cảnh rệu rã của Nho học cuối mùa ?