Bình thường hóa là quá trình áp dụng một chuỗi luật vào 1mô hình dữ liệu lôgic để xác định như thế nào là tốt cho việc xây dựng cấu trúc mô hình.
A -
Đúng
B -
Sai
2-
Phá bỏ bình thường hóa của mô hình dữ liệu làm giảm số kết nối cái mà phải được thực hiện khi có 1 lệnh truy vấn, cái này làm tăng tốc độ truy nhập dữ liệu.
A -
Đúng
B -
Sai
3-
IBM DB2, Jasmine, và Oracle là những ví dụ của hệ quản trị CSDL end-user, những cái này có thể quản lý dữ liệu dung lượng lớn và hỗ trợ các ứng dụng chạy như một bộ máy hoàn chỉnh.
A -
Đúng
B -
Sai
4-
Một file chứa một danh sách thông tin điện tử được định dạng cho một giao dịch đặc biệt, và thông tin này bị thay đổi và được thao tác bằng các chương trình cái mà được viết cho những mục đích khác nhau.
A -
Đúng
B -
Sai
5-
Look-up files(các file tra cứu) lưu thông tin cốt(lõi) cái mà quan trọng cho nghiệp vụ và ứng dụng, và thường được giữ trong 1 thời gian dài với bản ghi mới được bổ sung vào cuối file.
A -
Đúng
B -
Sai
6-
Bảng có hiệu suất cao nhất trong mô hình CSDL quan hệ trong giới hạn không gian lưu trữ không có dữ liệu thừa và có rất ít giá trị null vì có đề xuất rằng khoảng không gian bị đang bị lãng phí và nhiều dữ liệu lưu trữ nghĩa là giá thành phần cứng lưu dữ liệu cao hơn.
A -
Đúng
B -
Sai
7-
Sự tối ưu là quá trình nhờ đó 1 chuỗi nguyên tắc được áp dụng cho mô hình dữ liệu lôgic để xác định như thế nào cho tốt để cấu trúc nó, những nguyên tắc đó giúp các nhà phân tích xác định toàn bộ những cái không được mô tả đúng.
A -
Đúng
B -
Sai
8-
Vài kĩ thuật mà đội dự án có thể dùng để tăng tốc độ truy nhập dữ liệu là : denormalization(phá bỏ bình thường hóa) , clustering(phân nhóm), and indexing(lập bảng tra cứu).
A -
Đúng
B -
Sai
9-
Các giá trị null trong CSDL là dễ interpret( giải thích, hiểu, thể hiện)
A -
Đúng
B -
Sai
10-
Phân nhóm giống việc ghi cùng nhau ở chỗ : là 1 cách để giảm thời gian truy nhập.