Quan sát tế bào sinh dưỡng của 1 con châu chấu bình thường người ta đếm được 23 NST. Con châu chấu sẽ cho bao nhiêu loại giao tử khác nhau. Nếu các cặp NST đồng dạng có cấu trúc khác nhau giả sử không xảy ra trao đổi chéo trong quá trình giảm phân:
A -
2048
B -
4096
C -
1024
D -
Không có giao tử do giảm phân bất thường
2-
Quan sát tế bào sinh dưỡng của 1 con châu chấu bình thường người ta đếm được 23 NST. Số lượng NST trong bộ NST của châu chấu của giới tính kia:
A -
24
B -
22
C -
21
D -
26
3-
Một tế bào trứng của 1 loại đơn tính giao phối được thụ tinh trong ống nghiệm, khi hợp tử nguyên phân đến giai đoạn 8 phôi bào người ta tách các phôi bào và cho phát triển riêng rẽ. Các phôi bào được kích thích để phát triển thành các cá thể này có thể giao phối được với nhau không?
A -
Có thể giao phối được với nhau do các cá thể mang cặp NST giới tính khác nhau
B -
Không thể giao phối được với nhau do các cá thể mang cặp NST giới tính giống nhau
C -
Có thể giao phối được hoặc không tuỳ theo cặp NST giới tính của cơ thể
D -
Có thể giao phối được hoặc không tuỳ theo các chất kích thích tăng trưởng được sử dụng
4-
Một tế bào trứng của 1 loại đơn tính giao phối được thụ tinh trong ống nghiệm, khi hợp tử nguyên phân đến giai đoạn 8 phôi bào người ta tách các phôi bào và cho phát triển riêng rẽ. Nếu lấy trứng trong cơ thể cái của loài đó đem đa bội hoái nhân tạo để tạo thành cơ thể lưỡng bội, giới tính của các cơ thể đa bộ hoá này sẽ giống nhau hay khác nhau?
A -
Khác nhau nếu cơ thế cái của loài là giới dị giao tử , giống nhau nếu cơ thể cái của loài là giới đồng giao tử
B -
Giống nhau nếu cơ thể cái của loài là giới dị giao tử, khác nhau nếu cơ thể cái của loài là giới đồng giao tử
C -
Luôn luôn khác nhau do tính chất của thể đa bội
D -
Luôn luôn giống nhau do được lưỡng bội hoá từ 1 trứng đơn bộ chỉ có 1 NST giới tính
5-
Một tế bào trứng của 1 loại đơn tính giao phối được thụ tinh trong ống nghiệm, khi hợp tử nguyên phân đến giai đoạn 8 phôi bào người ta tách các phôi bào và cho phát triển riêng rẽ. Giới tính của các cơ thể lưỡng bội hoá nói trên có giống với giới tính của cơ thể mẹ không?
A -
Luôn luôn khác do các cơ thể được tạo ra bằng con đường đa bội hoá , cơ thể mang các tính chất của thể đa bội
B -
Luôn luôn giống với cơ thể mẹ do được lưỡng bội hoá từ các trứng lấy từ cơ thể mẹ
C -
Nếu cơ thể mẹ là giới dị giao tử sẽ không có cơ thể nào có giới tính giống mẹ nếu mẹ là giới đồng giao tử các cá thể đều có giới tính giống mẹ
D -
Nếu cơ thể mẹ là giới đồng giao tử sẽ không có cá thể nào có giới tính giống mẹ, nếu mẹ là giới dị giao tử các cá thể đều có giới tính giống mẹ
6-
Một tế bào trứng của 1 loại đơn tính giao phối được thụ tinh trong ống
nghiệm, khi hợp tử nguyên phân đến giai đoạn 8 phôi bào người ta tách các phôi bào và cho phát triển riêng rẽ .
Kiểu gen cuả các cá thể được hình thành từ con đường đa bội hoá nói trên có đồng nhất với nhau không:
A -
Hoàn toàn đồng nhất do các trứng đơn bội đã được lưỡng bội hoá, dẫn đến sự nhân đôi của kiểu gen đơn bội
B -
Một số đồng nhất nhưng một số thì không do sự khác biệt trong cặp NST giới tính
C -
Một số đồng nhất nhưng 1 số thì không phụ thuộc vào sự phân ly ngẫu nhiên của các cặp NST và sự trao đổi chéo giữa các cặp NST tương đồng trong giảm phân
D -
Không do trong giảm phân sự phân ly ngẫu nhiên của các cặp NST khác nhau về nguồn gốc, sự trao đổi chéo của các cặp NST tương đồng đã dẫn đến sự khác biệt trong cấu trúc của kiểu gen ở mỗi giao tử
7-
Trên cơ sở hiểu được cơ chế xác định giới tính ở người, di truyền học giới tính có ý nghĩa gì đối với y học?
A -
Hiểu được nguyên nhân và đề xuất các phương pháp phát hiện của 1 số bệnh di truyền hiểm nghèo do rối loạn phân ly và tổ hợp của cặp NST giới tính
B -
Cho phép sinh con theo ý muốn
C -
Điều trị các trường hợp bất thường về giới tính ở người
D -
Tất cả đều đúng
8-
Nghiên cứu di truyền học người có những khó khăn do:
A -
Khả năng sinh sản của loài người chậm và ít con
B -
Bộ nhiễm sắc thể số lượng nhiều, kích thước nhỏ
C -
Các lí do xã hội
D -
Tất cả đều đúng
9-
Phương pháp nghiên cứu nào dưới đây không đuợc áp dụng để nghiên cứu
di truyền học người:
A -
Phương pháp nghiên cứu phả hệ
B -
Phương pháp lai phân tích
C -
Phương pháp di truyền tế bào
D -
Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh
10-
Hiện nay người ta hiểu biết khá nhiều về những quy luật di truyền ở người nhờ phương pháp: