Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, toạ độ của vectơ OM gọi là toạ độ điểm M.
Kí hiệu M(x; y) hoặc M = (x; y), x gọi là hoành độ của điểm M, y gọi là tung độ của điểm M.
Cho bốn điểm A(-1; 3); B(3; 3); C(3; -1); D(-1; -1). Khẳng định nào sau đây đúng?
a. ABCD là hình bình hành (nhưng không phải là hình chữ nhật)
b. ABCD là hình chữ nhật (nhưng không phải hình vuông)
c. ABCD là hình vuông
d. ABCD là hình thoi (nhưng không phải hình vuông)
Cho bốn điểm A(-3; 2), B(0; -2); C(1; 2); D(6; 6). Phát biểu nào sau đây đúng?
a. A là trọng tâm tam giác BCD
b. B là trọng tâm tam giác ACD
c. C là trọng tâm tam giác ABD
d. D là trọng tâm tam giác ABC
Toạ độ trung điểm của đoạn thẳng là trung bình cộng các toạ độ tương ứng của hai đầu mút.
Toạ độ trọng tâm của một tam giác là trung bình cộng các toạ độ tương ứng của ba đỉnh.
Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng là trung bình cộng các tọa độ tương ứng của hai đầu mút.
Tọa độ trọng tâm của một tam giác là trung bình cộng các tọa độ tương ứng của ba đỉnh.
Điều kiện cần và đủ để ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng là hai vectơ AB và AC cùng phương.
Phép lấy tích của một vectơ với một số gọi là phép nhân vectơ với số (hoặc phép nhân số với vectơ)
Hiệu của hai vectơ là tổng của vectơ thứ nhất với vectơ đối của vectơ thứ hai.
Phép lấy tích của một vectơ với một số gọi là phép nhân vectơ với số (hoặc phép nhân số với vectơ)
Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, nghĩa là trong hai điểm mút cảu đoạn thẳng có một điểm là điểm đầu và điểm còn lại là điểm cuối.
Hai vectơ cùng phương là hai vectơ có giá là hai đường thẳng hoặc song song hoặc trùng nhau.
Nếu hai vectơ cùng phương thì hai vectơ đó cùng hướng hoặc ngược hướng.
Xuất phát từ iệc nghiên cứu các tập hợp vô hàn và các số siêu hạn, Cantor đã đặt nền móng cho việc xây dựng Lí thuyết tập hợp. Lí thuey61t tập hợp ngày nay không những là cơ sở của tóa học mà còn là nguyên nhân của việc rà soát lại toàn bộ cơ sở logic của toán học. Nó có một ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ cấu trúc hiện đại của toán học.