Trong mô hình Link-Loader, tiến trình ở thời điểm biên dịch được biết đến như loại địa chỉ?
A -
tương đối
B -
tuyệt đối
C -
cả hai
D -
ảo
2-
Trong mô hình link-loader, việc tính toán để chuyển các địa chỉ tương đối về địa chỉ tuyệt đối
trong bộ nhớ vật lý được thực hiện ở thời điểm
A -
biên dịch
B -
chạy chương trình
C -
nạp
D -
ánh xạ bộ nhớ
3-
Việc tính toán để chuyển các địa chỉ tương đối về địa chỉ tuyệt đối trong bộ nhớ vật lý cần phải
biết đến
A -
địa chỉ logic
B -
địa chỉ bắt đầu bộ nhớ
C -
địa chỉ bắt đầu nạp tiến trình
D -
địa chỉ thanh ghi tiến trình
4-
Một yếu điểm của mô hình link-loader: thời điểm kết buộc địa chỉ là thời điểm nạp, do đó nó
sẽ có nhược điểm là:
A -
có nhiều vùng nhớ thừa
B -
bộ nhớ sử dụng luôn bị quá tải
C -
không thể xác định vùng nhớ tiếp
D -
không thể dời tiến trình trong bộ nhớ
5-
Mô hình Base & Bound và mô hình Link-Loader giống nhau điểm nào sau đây?
A -
chọn một vùng nhớ đủ lớn để cấp phát chi tiến trình
B -
địa chỉ trong tiến trình lúc biên dịch là địa chỉ tương đối
C -
đều là kiểu cấp phát vùng nhớ liên tục
D -
Tất cả a, b, c đều đúng
6-
Cách tính địa chỉ tuyệt đối trong bộ nhớ từ một địa chỉ phát sinh trong tiến trình như thế nào?
A -
lấy địa chỉ phát sinh + base reg
B -
lấy địa chỉ phát sinh + địa chỉ đầu bộ nhớ
C -
lấy địa chỉ phát sinh + bound reg
D -
lấy địa chỉ phát sinh – bound reg
7-
Để xác định địa chỉ phát sinh trong tiến trình có hợp lệ hay không, trước khi xác định địa chỉ
tuyệt đối trong bộ nhớ, trình quản lý bộ nhớ phải làm gì?
A -
tìm vị trí trống trong vùng nhớ
B -
kiểm tra với thanh ghi base
C -
kiểm tra với thanh ghi bound
D -
kiểm tra với địa chỉ cuối bộ nhớ
8-
Điểm khác biệt nổi bật của kỹ thuật base & bound với linker-loader là gì?
A -
thuận lợi, không bị vượt qua vùng nhớ cấp phát
B -
không có nhiều vùng nhớ thừa khi sử dụng
C -
luôn giới hạn vùng nhớ bảo đảm đủ cho tiến trình làm việc
D -
các chương trình có thể di chuyển đến vùng nhớ khác
9-
Việc di chuyển tiến trình về vùng nhớ mới lớn hơn trong kỹ thuật base & bound dựa vào: