Trắc Nghiệm Sinh Học - Di Truyền Phân Tử - Bài 17
1-
Trong giảm phân hiện tượng trao đổi chéo xảy ra ở:
A -
Kì sau I.
B -
Kì trước I.
C -
Kì trước II.
D -
Kì giữa I.
2-
Đơn vị cấu trúc cơ bản của NST theo chiều dọc là:
A -
Sợi nhiễm sắc.
B -
Crômatit.
C -
Ôctame.
D -
Nuclêôxôm.
3-
Một trong các vai trò của histon trong NST của sinh vật nhân sơ là:
A -
Bảo vệ ADN khỏi bị phân đoạn bởi enzym phân cắt.
B -
Cung cấp năng lượng để tái bản ADN.
C -
Liên kết theo nguyên tắc bổ sung.
D -
Điều hành phiên mã.
4-
Chức năng của các phân tử histon trong NST của sinh vật nhân chuẩn là:
A -
Cuộn xoắn ADN và giữ chặt trong NST.
B -
Ổn định cấu trúc và điều hoà hoạt động của gen.
C -
Là chất xúc tác cho quá trình phiên mã.
D -
Cung cấp năng lượng để tái bản ADN trong nhân.
5-
Thành phần hoá học chính của NST gồm:
A -
ADN và prôtêin dạng histon.
B -
ADN và prôtêin dạng phi histon.
C -
ADN và prôtêin dạng histon và phi histon cùng một lượng nhỏ ARN.
D -
ADN và prôtêin cùng các enzym tái bản.
6-
Trong tế bào, ADN và prôtêin có những mối quan hệ sau đây:
1. ADN kết hợp với prôtêin theo tỷ lệ tương đương tạo thành sợi cơ bản.
2. Các sợi cơ bản lại kết hợp với prôtêin tạo thành sợi nhiễm sắc.
3. Gen (ADN) mang mã gốc quy định trình tự axit amin trong protein.
4. Prôtêin enzym (ADN pôlimeraza III) có vai trò quan trọng quá trình tổng hợp ADN.
5. Prôtêin đóng vai trò chất ức chế hoặc kích thích gen khởi động.
6. Enzym tham gia quá trình tổng hợp đoạn mồi trong tái bản ADN.
Hãy chỉ ra đâu là những mối quan hệ giữa prôtêin và ADN trong cơ chế di truyền?
Các câu trả lời đúng là:
A -
1, 3, 4 và 5.
B -
2, 3, 4 và 6.
C -
1, 4, 5 và 6.
D -
3, 4, 5 và 6.
7-
Nghiên cứu NST khổng lồ có thể xác định được:
A -
Các đột biến cấu trúc NST.
B -
Trình tự sắp xếp của gen trên NST.
C -
Trạng thái phiên mã của gen và kết quả sự phiên mã của gen.
D -
Cả A, B, C
8-
Từ một hợp tử của ruồi giấm nguyên phân 4 đợt liên tiếp thì số tâm động có ở kì sau của đợt nguyên phân tiếp theo là bao nhiêu?
A -
128.
B -
160.
C -
256.
D -
64.
9-
Khi làm tiêu bản để quan sát NST ở thực vật, người ta thường dùng đối tượng là chóp rễ vì:
A -
Dễ chuẩn bị và xử lý mẫu.
B -
Bộ NST có kích thước lớn, dễ quan sát.
C -
Để phân biệt vùng đồng nhiễm sắc và vùng dị nhiễm sắc.
D -
Có nhiều tế bào đang ở các thời kỳ phân chia.
10-
Để xác định chất nhiễm sắc giới tính ở người, người ta thường lấy mẫu ở tế bào: