Trắc Nghiệm Sinh Học - Di Truyền Học Người - Bài 04
1-
Trong nghiên cứu di truyền người, phương pháp di truyền tế bào là phương pháp:
A -
Sử dụng kĩ thuật ADN tái tổ hợp để nghiên cứu cấu trúc của gen.
B -
Phân tích tế bào học bộ NST của người để đánh giá số lượng, cấu trúc của các NST.
C -
Tìm hiểu cơ chế hoạt động của 1 gen qua quá trình sao ma và dịch mã.
D -
Nghiên cứu trẻ đồng sinh được sinh ra từ 1 tế bào trứng hay từ những trứng khác nhau.
2-
Bệnh máu khó đông ở người do gen lặn a trên NST X quy định, gen A quy định máu đông bình thường, NST Y không mang gen tương ứng. Một người phụ nữ mang gen máu khó đông lấy chồng bị bệnh máu khó đông. Xác suất họ đẻ con gái đầu lòng bị bệnh máu khó đông là:
A -
25%.
B -
12,5%.
C -
50%.
D -
100%.
3-
Bộ NST của người nam bình thường là:
A -
44A, XX.
B -
44 A, XY.
C -
46A, YY.
D -
46A, XY.
4-
Trong một gia đình, bố mẹ đều bình thường, sinh con đầu lòng bị hội chứng đao, ở lần sinh thứ hai con của họ:
A -
chắc chắn bị hội chứng Đao vì đây là bệnh di truyền.
B -
không bao giờ bị hội chứng Đao vì rất khó xẩy ra.
C -
có thể bị hội chứng Đao nhưng với tần số rất thấp.
D -
không bao giờ xuất hiện vì chỉ có 1 giao tử mang đột biến.
5-
Một người nam có nhóm máu B và một người nữ có nhóm máu A có thể có con thuộc các nhóm máu nào sau đây?
A -
Chỉ có nhóm máu A hoặc nhóm máu B.
B -
Chỉ có nhóm máu AB.
C -
Có nhóm máu AB hoặc nhóm máu O.
D -
Có nhóm máu A, B, AB hoặc O.
6-
Các phương pháp nghiên cứu di truyền người bao gồm: