Dòng nào nói không đúng về tác giả bài "Tế cấp bát điều" ?
A -
Sinh 1830, mất 1871, người làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
B -
Ông từng làm quan cho triều Lê và triều Tây Sơn.
C -
Ông vừa thông thạo Hán học, vừa thông thạo Tây học nên có tầm nhìn xa rộng hơn nhiều trí thức nho sĩ đương thời.
D -
Ông thiết tha với việc canh tân đất nước để có thực lực đối phó với họa xâm lăng đến từ phương Tây.
3-
"Tế cấp bát điều" được viết theo thể văn gì ?
A -
Văn xuôi tự sự
B -
Văn luận thuyết
C -
Văn xuôi trữ tình
D -
Tùy bút
4-
"Tế cấp bát điều" là một :
A -
Bài chiếu
B -
Bài cáo
C -
Bài điều trần
D -
Bài văn tế
5-
Văn bản "Chú trọng nền giáo dục thực tiễn" trích điều thứ mấy trong bài "Tế cấp bát điều" ?
A -
Điều thứ hai
B -
Điều thứ ba
C -
Điều thứ tư
D -
Điều thứ năm
6-
Dòng nào không nói lên quan niệm tiến bộ, hiện đại của tác giả về việc học ?
A -
Học tức là học những cái chưa biết mà đem ra thực hành.
B -
Những non sông bờ cõi, hình thế biển hồ, đồn thành và đất đai trong nước ta thay đổi như thế nào, đó là cái mà ta phải biết rõ để khi ra làm việc tránh khỏi nhầm lẫn.
C -
Ngày nay, chúng ta, lúc nhỏ thì học văn, từ, thơ, phú, lớn lên ra làm thì lại luật, lịch, binh, hình.
D -
Nước ta dưới đất có những mỏ kim loại, đá quý, ngoài ra có những loại thú nuôi, cây trồng, là những cái ta cần phải phân biệt, khai thác phát triển để tự cấp tự túc.
7-
Tác giả phê phán mặt hạn chế nào của nền giáo dục truyền thống ?
A -
Nho giáo chú trọng giáo dục nhân cách đạo đức.
B -
Nền giáo dục truyền thống cốt dạy cho con người đạo làm người.
C -
Nền giáo dục cũ chỉ học sách cổ của Trung Quốc, không gắn việc học với thực tiễn đất nước.
D -
Nền giáo dục cũ nhấn mạnh vào "đạo học", "tâm học".
8-
Đoạn văn sau nhằm nhấn mạnh sự đối lập nào ?
"Ngày nay, chúng ta, lúc nhỏ thì học văn, từ, thơ, phú, lớn lên ra làm thì lại luật, lịch, binh, hình. Lúc nhỏ học nào Sơn Đông, Sơn Tây, mắt chưa từng thấy, lớn lên ra làm thì đến Nam Kì, Bắc Kì. Lúc nhỏ học nào thiên văn, địa lí, chính sự, phong tục tận bên Tàu (mà nay họ đã sửa đổi khác hết rồi), lớn lên ra làm thì lại dùng đến địa lí, thiên văn, chính sự, phong tục của nước Nam, hoàn toàn khác hẳn. Lúc nhỏ học những lễ nhạc, cách ăn uống, cư xử, chiến đấu, doanh trại từ xa xưa của Tàu, lớn lên ra làm thì phải dùng đến lễ nhạc, cách chiến đấu, phép ăn ở theo quan dân nước ta ngày nay."
A -
Đối lập giữa nước Tàu và nước Nam.
B -
Đối lập giữa xưa và nay.
C -
Đối lập giữa "học" và "hành".
D -
Đối lập giữa lí thuyết và thực tiễn.
9-
Dòng nào dưới đây không nói đến cái hạn chế của lối học truyền thống ?
A -
Từ trẻ đến già, từ trường công đến trường tư đua nhau trau chuốt từng câu hay, từng chữ khéo.
B -
… bỏ tâm trí một đời ra trau chuốt chữ nghĩa…
C -
… học thuộc lòng những tên người tên xứ, rập khuôn việc chính trị, nhai lại những nghĩa lí cặn bã xa xưa của Ngu, Hạ, Thương, Chu, Hán, Đường, Tống, Nguyên…
D -
… học những việc hiện tại như binh, hình, luật lệ, tài chính, thương mại, xây dựng, canh nông, dệt và những cái mới khác thì dần dần cũng có thể làm cho nước mạnh dân giàu.